Danh mục |
Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế |
Bột pha hỗn dịch uống |
Quy cách |
Hộp x 15ml |
Thành phần |
Azithromycin |
Nhà sản xuất |
Haupt Pharma Latina Srl |
Nước sản xuất |
Ý |
Xuất xứ thương hiệu |
Mỹ |
Số đăng ký |
VN-21930-19 |
Thuốc cần kê toa |
Có |
Bột pha hỗn dịch uống Zitromax 200mg/5ml là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 5ml
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Azithromycin |
200mg |
Thuốc Zitromax 200mg/5ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Azithromycin là thuốc đầu tiên của nhóm các kháng sinh macrolide, được biết đến như các azalide, và khác về mặt hoá học với erythromycin. Về mặt hoá học, azithromycin được tạo thành bằng cách đính một phân tử nitrogen vào vòng lacton của erythromycin A.
Azithromycin gắn với phần 23S rRNA của tiểu đơn vị ribosome 50S. Nó ngăn chặn sự tổng hợp protein bằng cách ức chế sự chuyển vị của các peptide trong quá trình tổng hợp protein và ức chế sự gắn kết của tiểu đơn vị ribosome 50S.
Cơ chế kháng thuốc
Hai cơ chế kháng thuốc phổ biến nhất đã gặp với nhóm macrolide (trong đó có azithromycin) là làm biến đổi cơ quan đích (phổ biến nhất là methyl hóa tiểu phân 23S rRNA) và bơm tống thuốc chủ động. Sự diễn ra đồng thời hai cơ chế này biến đổi theo loài và trong cùng một loài, tần suất kháng thuốc biến đổi theo vị trí địa lý.
Sự biến đổi ribosome quan trọng nhất quyết định việc giảm gắn kết macrolide là dimethyl hóa N6 sau dịch mã của adenine tại nucleotide A2058 (hệ thống đánh số E.coli) của 235 rRNA bằng cách enzyme methylase mang mã gen erm (erythromycin ribosome methylase). Biến đổi ribosome thường quyết định sự kháng chéo (kiểu hình MLSb) với các nhóm kháng sinh khác có cùng vị trị liên kết ribosome với macrolide: Nhóm lincosamide (bao gồm clindamycin) và streptogramin B (ví dụ: Thành phần quinupristin của quinupristin/dalfopristin).
Các gen erm khác nhau có mặt tại các loài vi khuẩn khác nhau, đặc biệt ở loài Streptococci và Staphylococci. Tính nhạy cảm với macrolide có thể bị ảnh hưởng bởi sự đột biến ít gặp phải trên nucleotide A2058 và A2059 và tại một số vị trí khác của 23S rRNA, hoặc trên protein ribosome tiểu đơn vị L4 và L22.
Cơ chế bơm tống thuốc có thể gặp ở một số loài, bao gồm gram âm như Haemophilus influenzae (cơ chế này đòi hỏi nồng độ MICs cao hơn) và Staphylococci. Trên loài Streptococci và Enterococci, một bơm tống thuốc nhận diện macrolide 14- và 15- (bao gồm lần lượt là erythromycin và azithromycin) được mã hóa bằng gen mef(A).
Phổ kháng khuẩn
Sự phổ biến của tính kháng thuốc có thể thay đổi theo vùng địa lý và theo thời gian với những loài lựa chọn và cần có thông tin tại địa phương về mức độ kháng thuốc, đặc biệt khi điều trị những nhiễm khuẩn nặng. Khi cần thiết, cần tham khảo ý kiến các chuyên gia về mức độ kháng thuốc ở địa phương trong một số trường hợp nhiễm khuẩn có nghi vấn về việc sử dụng thuốc.
Azithromycin có kháng chéo với chủng phân lập kháng erythromycin gram dương. Một số biến đổi ribosome xác định kháng chéo với các nhóm kháng sinh có chung vị trí liên kết ribosome như nhóm lincosamide (bao gồm clindamycin) và streptogramin G (ví dụ: Thành phần quinupristin của nhóm quinupristin/dalfopristin). Sự giảm tính nhạy cảm nhóm macrolidd theo thời gian đã được ghi nhận đặc biệt trên Streptococcus pneumoniae và Staphylococcus aureus, và cũng được quan sát trên Viridans Streptococci và Streptococcus agalactiae.
Vi sinh vật nhạy cảm phổ biến với azithromycin bao gồm:
* Hiệu quả của azithromycin với các loài nêu trên đã được chứng minh trong thử nghiệm lâm sàng.
Hấp thu
Sau khi uống, azithromycin được phân bố rộng khắp cơ thể; sinh khả dụng xấp xỉ 37%. Sinh khả dụng sẽ giảm ít nhất 50% khi uống viên nang azithromycin sau khi ăn no. Thuốc đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 2 - 3 giờ.
Phân bố
Ở các nghiên cứu trên động vật, quan sát thấy nồng độ cao của azithromycin trong đại thực bào. Ở mô hình thực nghiệm, nồng độ cao hơn của azithromycin được giải phóng trong giai đoạn thực bào hoạt động hơn là ở các thực bào chưa được kích thích. Ở các mô hình trên động vật, điều này dẫn đến nồng độ cao của azithromycin được đưa đến vị trí nhiễm trùng.
Các nghiên cứu về dược động học ở người đã cho thấy rằng nồng độ của azithromycin ở mô cao hơn đáng kể so với ở trong huyết tương (lên đến 50 lần nồng độ tối đa quan sát được trong huyết tương). Điều này chỉ ra rằng thuốc có độ gắn kết cao với mô. Nồng độ thuốc ở các mô đích như phổi, amiđan và tuyến tiền liệt vượt quá MIC90 đối với hầu hết các tác nhân gây bệnh sau khi dùng liều duy nhất 500 mg.
Sau khi uống liều hàng ngày 600 mg azithromycin, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình lần lượt là 0,33 µg/mL và 0,55 µg/mL ở ngày 1 và ngày 22. Nồng độ đỉnh trung bình quan sát được ở bạch cầu, vị trí chủ yếu nhiễm MAC lan truyền, là 252 µg/mL (± 49%) và duy trì trên 146 µg/mL (± 33%) trong 24 giờ ở trạng thái nồng độ hằng định.
Chuyển hóa
Phần lớn azithromycin có mặt trong cơ thể thải trừ qua mật ở dạng không chuyển hóa. Hiện chưa có nghiên cứu in vitro và in vivo đánh giá chuyển hóa của azithromycin.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết tương liên quan chặt chẽ với thời gian bán phân huỷ ở mô, khoảng 2 – 4 ngày. Khoảng 12% liều dùng sau khi tiêm tĩnh mạch được thải trừ qua đường tiết niệu dưới dạng không chuyển hoá trong vòng 3 ngày. Phần lớn được thải trừ trong vòng 24 giờ đầu tiên.
Đường thải trừ qua mật là con đường thải trừ chủ yếu của azithromycin đối với dạng thuốc chưa biến đổi sau khi dùng đường uống. Đã tìm thấy trong mật người nồng độ rất cao thuốc chưa chuyển hoá cùng với hơn mười chất chuyển hoá, được tạo thành qua phản ứng khử methyl ở N- và O-, và hydroxyl hoá các vòng aglycon và desosamine, và bằng sự phá vỡ các liên kết cladinose.
Sự so sánh giữa định lượng bằng sắc ký lỏng cao áp và định lượng bằng phương pháp vi sinh vật trên các mô cho thấy rằng các chất chuyển hoá không có vai trò gì trong hoạt tính trên vi sinh của azithromycin.
Thuốc dùng đường uống. Azithromycin uống liều duy nhất trong ngày.
Có thể uống azithromycin bột pha hỗn dịch uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Người lớn
Điều trị những bệnh lây truyền qua đường sinh dục gây ra bởi Chlamydia trachomatis, Haemophilus ducreyi
Uống liều duy nhất 1000 mg.
Đối với chủng Neisseria gonorrheae nhạy cảm, liều khuyến cáo là 1000 mg hoặc 2000 mg azithromycin dùng đồng thời với 250 hoặc 500 mg ceftriaxone theo các hướng dẫn điều trị lâm sàng tại địa phương.
Đối với các bệnh nhân dị ứng với penicillin và/hoặc cephalosporin, người kê đơn cần tham khảo các hướng dẫn điều trị tại địa phương.
Dự phòng nhiễm MAC trên bệnh nhân bị HIV
Dùng mỗi tuần một lần 1200 mg.
Điều trị DMAC trên bệnh nhân bị HIV
Dùng liều 600 mg, ngày một lần. Nên dùng phối hợp azithromycin với các chất chống Mycobacterium khác có hoạt tính chống MAC trên in vitro, như ethambutol với liều đã được chấp nhận.
Với các chỉ định khác
Dùng liều tổng cộng là 1500 mg, chia làm 3 ngày, mỗi ngày 500 mg. Có thể thay thế bằng cách với tổng liều như vậy nhưng dùng trong 5 ngày, 500 mg trong ngày đầu tiên và sau đó là 250 mg/ngày từ ngày 2 đến ngày 5.
Trẻ em
Tổng liều tối đa được khuyến cáo cho bất kỳ điều trị nào trên trẻ em là 1500 mg.
Nhìn chung, tổng liều điều trị với trẻ em là 30 mg/kg. Tuỳ từng trường hợp viêm hầu họng do liên cầu khuẩn mà thay đổi khác nhau: Tổng liều 30 mg/kg, chia làm 3 ngày, mỗi ngày dùng một lần 10 mg/kg hoặc dùng trong 5 ngày với liều đơn 10 mg/kg trong ngày 1, sau đó là 5 mg/kg/ngày từ ngày 2 đến ngày 5.
Cũng có thể thay thế cách dùng trên bằng liều duy nhất 30 mg/kg để điều trị viêm tai giữa cấp ở trẻ em.
Điều trị viêm hầu họng do liên cầu ở trẻ em
Uống azithromycin liều 10 mg/kg hoặc 20 mg/kg trong 3 ngày đã mang lại hiệu quả điều trị; dù vậy, không được tăng liều một ngày lên quá 500 mg. Các thử nghiệm lâm sàng so sánh giữa hai trị liệu này cho thấy có hiệu quả lâm sàng tương tự nhưng sự diệt khuẩn thể hiện rõ hơn ở liều 20 mg/kg/ngày. Tuy nhiên, người ta thường chọn penicillin để điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes, bao gồm cả phòng bệnh sốt trong viêm khớp.
Với trẻ em cân nặng dưới 15 kg, liều hỗn dịch azithromycin được tính càng chính xác càng tốt.
Với trẻ em cân nặng 15kg hoặc nhiều hơn, dùng hỗn dịch azithromycin theo chỉ dẫn dưới đây:
Hỗn dịch azithromycin với tổng liều điều trị 30 mg/kg | |||
Cân nặng (kg) | Liệu trình 3 ngày | Liệu trình 5 ngày | Quy cách lọ thuốc (mg) |
< 15 | 10 mg/kg x 1 lần/ngày từ ngày 1 đến ngày 3 | 10 mg/kg vào ngày thứ nhất, sau đó 5 mg/kg x 1 lần/ngày từ ngày 2 đến ngày 5 | 600 |
15–25 | 200 mg (tương đương 5 mL) x 1 lần/ngày từ ngày 1 đến ngày 3 | 200 mg (tương đương 5 mL) vào ngày thứ nhất, sau đó 100 mg (tương đương 2,5 mL) x 1 lần/ngày từ ngày 2 đến ngày 5 | 600 |
26–35 | 300 mg (tương đương 7,5 mL) x 1 lần/ngày từ ngày 1 đến ngày 3 | 300 mg (tương đương 7,5 mL) vào ngày thứ nhất, sau đó 150 mg (tương đương 3,75 mL) x 1 lần/ngày từ ngày 2 đến ngày 5 | 900 |
36–45 | 400 mg (tương đương 10 mL) x 1 lần/ngày từ ngày 1 đến ngày 3 | 400 mg (tương đương 10 mL) vào ngày thứ nhất, sau đó 200 mg (tương đương 5 mL) x 1 lần/ngày từ ngày 2 đến ngày 5 | 1200 |
> 45 | Liều như người lớn | Liều như người lớn | 1500 |
Người cao tuổi
Hiệu quả và tính an toàn trong dự phòng hoặc điều trị MAC trên trẻ em vẫn chưa được xác định. Dựa trên dữ liệu dược động học trên trẻ em, liều 20 mg/kg trên trẻ em tương ứng với liều 1200 mg trên người lớn nhưng Cmax thì lớn hơn.
Dùng liều giống như người lớn. Bệnh nhân cao tuổi có thể dễ bị loạn nhịp xoắn đỉnh hơn so với những bệnh nhân trẻ hơn.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (GFR 10–80 mL/phút). Thận trọng khi dùng azithromycin cho bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 10mL/phút).
Bệnh nhân suy gan
Người suy gan mức độ nhẹ đến trung bình được sử dụng liều giống như bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các phản ứng ngoại ý khi dùng với liều cao hơn liều khuyến cáo cũng tương tự như khi dùng với liều bình thường. Khi gặp quá liều, các triệu chứng chung và biện pháp xử lý được chỉ định tuỳ theo yêu cầu.
Nếu bạn quên một liều thuốc Zitromax, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Zitromax, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Azithromycin được dung nạp tốt với tỷ lệ tác dụng phụ thấp.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng ngoại ý sau đây đã được báo cáo
Các tác dụng ngoại ý sau đây đã được báo cáo có liên quan đến các thử nghiệm dự phòng và điều trị nhiễm
Sau khi thuốc Zitromax được đưa ra thị trường, các tác dụng ngoại ý bổ sung sau đây đã được báo cáo
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Zitromax, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Zitromax chống chỉ định trong các trường hợp: Quá mẫn với azithromycin, erythromycin, với bất kỳ một kháng sinh nào thuộc họ macrolide hay ketolide, hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thuốc.
Quá mẫn
Cũng như với erythromycin và các macrolide khác, có thể gặp phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm khi xảy ra, bao gồm phù mạch và phản vệ (hiếm khi tử vong), và các phản ứng trên da bao gồm hội chứng Stevens –Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (hiếm khi gây tử vong). Một vài phản ứng với azithromycin đã gây ra những triệu chứng tái phát, đòi hỏi phải được theo dõi và điều trị lâu hơn.
Nếu bị phản ứng dị ứng, cần ngừng ngay thuốc và dùng liệu pháp điều trị phù hợp. Bác sĩ cần biết các phản úng dị ứng có thể xuất hiện lại khi liệu pháp điều trị triệu chứng đã ngừng.
Nhiễm độc gan
Vì gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên việc sử dụng azithromycin cần phải thận trọng với những bệnh nhân mắc bệnh gan. Đã có báo cáo về chức năng gan bất thường, viêm gan, vàng da do tắc mật, hoại tử gan và suy gan, một số trường hợp đã gây tử vong. Khi thấy có các dấu hiệu và triệu chứng này, phải ngưng dùng azithromycin ngay lập tức.
Dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (Ergot)
Trên những bệnh nhân đang dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot), sự ngộ độc ergotin sẽ tăng lên khi dùng phối hợp với các kháng sinh họ macrolide. Không có dữ liệu về khả năng tương tác giữa cựa lõa mạch (ergot) và azithromycin. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết có thể xảy ra ngộ độc ergotin, do đó không nên dùng phối hợp các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch với azithromycin.
Bội nhiễm
Cũng như với bất kỳ một kháng sinh nào, cần phải theo dõi các biểu hiện bội nhiễm của vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.
Tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile
Tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile (Clostridioides associated diarrhea–CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm cả azithromycin, và độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của C. difficile.
Clostridioides difficile sinh ra độc tố A và B góp phần làm phát triển CDAC. Các chủng C. difficile sinh nhiều độc tố là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các nhiễm khuẩn này có thể khó chữa khi dùng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Cần nghĩ đến bệnh CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng các thuốc kháng sinh. Cần hỏi kỹ bệnh sử vì có báo cáo CDAD xảy ra sau hơn 2 tháng dùng thuốc kháng sinh.
Suy thận
Trên những bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 10mL/phút) quan sát thấy sự tăng 33% nồng độ trong huyết tương của azithromycin.
Thận trọng với bệnh nhân tiểu đường
Do trong thành phần thuốc có chứa sucrose, không dùng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp fructose (không dung nạp fructose do di truyền), kém hấp thu glucose–galactose hoặc thiếu hụt men sacharase–isomaltase.
Kéo dài khoảng QT
Kéo dài thời gian rối loạn tái phân cực tim và kéo dài khoảng QT, gây nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đỉnh đã được thấy khi dùng các macrolide, bao gồm azithromycin. Người kê đơn cần xem xét nguy cơ kéo dài QT có thể gây tử vong khi cân nhắc nguy cơ và lợi ích của azithromycin cho các nhóm có nguy cơ cao bao gồm:
Nhược cơ
Đợt cấp các triệu chứng nhược cơ toàn thân và khởi phát hội chứng nhược cơ đã được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị với azithromycin.
Chưa có bằng chứng nào cho thấy azithromycin có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Những nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật đã được tiến hành ở các liều gần với nồng độ có độc tính nhẹ với sự sinh sản. Trong các nghiên cứu này, không thấy có bằng chứng về sự gây hại cho phôi thai của azithromycin. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vì những nghiên cứu về ảnh hưởng đến sự sinh sản trên động vật không phải luôn dự báo được đáp ứng của người, chỉ nên dùng azithromycin trong thời kỳ mang thai nếu thật cần thiết.
Azithromcyin được báo cáo là bài tiết qua sữa mẹ, nhưng chưa có nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát tốt và đầy đủ trên phụ nữ cho con bú về đặc tính dược động học của việc bài tiết azithromycin qua sữa mẹ.
Thuốc kháng acid
Khi phối hợp thuốc kháng acid với azithromycin, không tìm thấy ảnh hưởng trên sinh khả dụng nói chung, mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết tương đã giảm tới khoảng 24%. Với những bệnh nhân phải sử dụng cả azithromycin và thuốc kháng acid, không nên dùng cùng một lúc cả hai thuốc này.
Cetirizine
Dùng phối hợp azithromycin với cetirizine 20 mg trên người tình nguyện khoẻ mạnh, trong thời gian 5 ngày, cho thấy kết quả chắc chắn không có tương tác dược động học và không có thay đổi một cách có ý nghĩa thời gian QT.
Didanosine (Dideoxyinosine)
Khi so sánh với giả dược, dùng cùng một lúc azithromycin 1200 mg/ngày với didanosine 400 mg/ngày trên 6 bệnh nhân nhiễm HIV dương tính không thấy ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái hằng định của didanosine.
Digoxin
Dùng đồng thời kháng sinh họ macrolide (bao gồm azithromycin) với chất nền P-glycoprotein (ví dụ: Digoxin) được báo cáo là làm tăng nồng độ chất nền P-glycoprotein trong huyết thanh. Do đó, nếu azithromycin và chất nền P-glycoprotein như digoxin được dùng đồng thời, cần xem xét đến khả năng tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh. Cần theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, nồng độ digoxin huyết thanh trong thời gian điều trị với azithromycin và sau khi ngừng thuốc.
Thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot)
Về mặt lý thuyết, có thể xảy ra tương tác giữa azithromycin và các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot).
Zidovudine
Liều duy nhất 1000 mg và nhiều liều 1200 mg hoặc 600 mg azithromycin ít ảnh hưởng đến dược động học trong huyết tương hoặc thải trừ ở thận của zidovudine hoặc chất chuyển hóa glucuronide của nó. Dù vậy, azithromycin làm tăng nồng độ của zidovudine phosphorylate, chất chuyển hoá có hoạt tính lâm sàng, trong các tế bào bạch cầu đơn nhân ở máu ngoại vi. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này còn chưa rõ ràng, nhưng có thể mang lại ích lợi cho bệnh nhân.
Azithromycin không có tương tác đáng kể lên hệ thống cytochrome P450 ở gan. Nó không tương tác về mặt dược động học như đối với erythromycin hoặc các macrolide khác. Không xuất hiện việc gây cảm ứng hay bất hoạt cytochrome P450 của gan thông qua phức hợp chuyển hoá cytochrome.
Các nghiên cứu về mặt dược động học đã được tiến hành giữa azithromycin với các thuốc sau. Các thuốc này đã biết là được chuyển hoá đáng kể qua trung gian cytochrome P450.
Atorvastatin
Dùng đồng thời atorvastatin (10 mg mỗi ngày) và azithromycin (500 mg mỗi ngày) không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của atorvastatin (dựa trên định lượng mức độ ức chế men khử HMG CoA). Tuy nhiên, đã có báo cáo hậu mãi về các trường hợp bị tiêu cơ vân trên bệnh nhân dùng đồng thời azithromycin và nhóm statin.
Carbamazepine
Nghiên cứu dược động học tương tác thuốc trên người tình nguyện khoẻ mạnh cho thấy azithromycin không ảnh hưởng đáng kể trên nồng độ carbamazepine và các chất chuyển hoá của thuốc này trong huyết tương của bệnh nhân đang dùng đồng thời carbamazepine và azithromycin.
Cimetidine
Nghiên cứu dược động học điều tra về ảnh hưởng khi dùng liều duy nhất cimetidine 2 giờ trước khi dùng azithromycin, không thấy có ảnh hưởng gì trên dược động học của azithromycin.
Thuốc chống đông máu đường uống kiểu coumarin
Trong nghiên cứu dược động học tương tác thuốc trên người tình nguyện khoẻ mạnh, azithromycin không làm thay đổi hiệu quả chống đông của liều duy nhất 15 mg warfarin. Sau khi lưu hành thuốc trên thị trường, cũng đã nhận được thông báo về tác dụng chống đông bị tăng lên sau khi dùng đồng thời azithromycin và thuốc chống đông máu đường uống kiểu coumarin. Mặc dù quan hệ nhân quả chưa được xác lập, cần phải theo dõi thường kỳ thời gian prothrombin khi sử dụng đồng thời azithromycin và các thuốc chống đông máu đường uống kiểu coumarin.
Cyclosporin
Trong nghiên cứu dược động học trên những người tình nguyện khỏe mạnh được chỉ định uống azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày và sau đó được chỉ định uống liều duy nhất của cyclosporin 10 mg/kg, kết quả cho thấy Cmax và AUC0–5 tăng lên đáng kể. Do vậy, cần thận trọng trước khi xem xét dùng phối hợp các thuốc này. Nếu cần thiết phải dùng phối hợp cyclosporin và azithromycin thì nồng độ của cyclosporin cần được giám sát và điều chỉnh liều theo đó.
Efavirenz
Dùng đồng thời 600 mg liều duy nhất của azithromycin và 400 mg efavirenz mỗi ngày trong 7 ngày không gây ra bất kỳ tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.
Fluconazole
Dùng đồng thời liều duy nhất 1200 mg azithromycin không làm thay đổi các đặc tính dược động học của liều duy nhất 800 mg fluconazole. Lượng thuốc tổng cộng trong huyết tương và thời gian bán huỷ của azithromycin không bị thay đổi khi dùng đồng thời với fluconazole, tuy nhiên, quan sát thấy có sự giảm không đáng kể nồng độ đỉnh Cmax (18%) của azithromycin.
Indinavir
Dùng đồng thời liều duy nhất 1200 mg azithromycin không có ảnh hưởng một cách có ý nghĩa thống kê lên các đặc tính dược động học của indinavir được dùng 800 mg, 3 lần mỗi ngày trong 5 ngày.
Methylprednisolone
Nghiên cứu dược động học tương tác trên người tình nguyện khoẻ mạnh, azithromycin không gây ảnh hưởng đáng kể với dược động học của methylprednisolone.
Midazolam
Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, dùng đồng thời azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày không gây ra những thay đổi có ý nghĩa lâm sàng lên các đặc tính dược động học và dược lực học của midazolam dùng liều duy nhất 15 mg.
Nelfinavir
Dùng đồng thời azithromycin (1200 mg) và nelfinavir ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương (750 mg x 3 lần/ngày) dẫn tới tăng nồng độ azithromycin. Không quan sát thấy những tác dụng ngoại ý có ý nghĩa lâm sàng rõ rệt và không cần thiết phải điều chỉnh liều dùng.
Rifabutin
Dùng đồng thời azithromycin với rifabutin không có ảnh hưởng đền nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc. Đã phát hiện ra sự giảm bạch cầu trung tính trên những người điều trị đồng thời azithromycin và rifabutin. Mặc dù sự giảm bạch cầu trung tính có liên quan đến việc sử dụng rifabutin, quan hệ nhân quả khi phối hợp với azithromycin vẫn chưa được xác lập.
Sildenafil
Trên những người tình nguyện nam khoẻ mạnh bình thường, không có bằng chứng về ảnh hưởng của việc dùng azithromycin (500 mg/ngày x 3 ngày) lên diện tích dưới đường cong và nồng độ đỉnh của sildenafil hay chất chuyển hoá chính của nó trong tuần hoàn.
Terfenadine
Những nghiên cứu dược động học đã cho thấy không có bằng chứng về tương tác giữa azithromycin và terfenadine. Có thông báo một số trường hợp rất hiếm gặp về khả năng xảy ra tương tác, nên không thể loại trừ hoàn toàn khả năng tương tác. Tuy vậy không có bằng chứng rõ rệt xảy ra tương tác.
Theophylline
Không có ý nghĩa lâm sàng về tương tác dược động học giữa azithromycin và theophylline khi dùng phối hợp trên người tình nguyện khoẻ mạnh.
Triazolam
Ở 14 người tình nguyện mạnh khoẻ, dùng đồng thời azithromycin liều 500 mg ở ngày 1 và 250 mg ở ngày 2 với 0,125 mg triazolam ở ngày 2 không gây ra bất kỳ sự ảnh hưởng đáng kể nào trên các tham biến về dược động học đối với triazolam so với triazolam và giả dược.
Trimethoprim/sulfamethoxazole
Dùng đồng thời trimethoprim/sulfamethoxazole (160 mg/800 mg) trong 7 ngày với azithromycin 1200 mg ở ngày thứ 7 không gây ra bất kỳ sự ảnh hưởng đáng kể nào lên nồng độ đỉnh, tổng lượng thuốc trong tuần hoàn hay sự bài tiết qua nước tiểu của trimethoprim hay sulfamethoxazole. Nồng độ trong huyết tương của azithromycin là tương đương như được quan sát ở các nghiên cứu khác.
Bảo quản dưới 30ºC đối với cả bột khô và thuốc Zitromax đã pha thành hỗn dịch.