Giảm đau từ nhẹ đến vừa và/hoặc sốt cho trẻ em cân nặng 10-40kg (2-11 tuổi).
Dược lực học
Paracetamol là thuốc giảm đau, hạ sốt, có hoạt tính chống viêm nhẹ.
Không ức chế chức năng tiểu cầu ở liều điều trị.
Cơ chế giảm đau chưa xác định đầy đủ, có thể ức chế các đường giảm đau ở hệ thần kinh trung ương và ngoại biên.
Hạ sốt do tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi, ức chế tổng hợp prostaglandin ở vùng dưới đồi.
Dược động học
Hấp thu: Nhanh và hoàn toàn sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 10-60 phút.
Phân bố: Nhanh vào hầu hết các mô, thể tích phân bố ở người lớn khoảng 1-2 lít/kg, ở trẻ em 0.7-1.0 lít/kg. Không gắn kết mạnh với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Chủ yếu ở gan theo hai con đường: liên hợp với acid glucuronic và acid sulfuric. Một phần nhỏ chuyển hóa bởi cytochrome P450 tạo thành chất trung gian có tính phản ứng cao, được giải độc bằng khử glutathion.
Thải trừ: Chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronid (60%) và sulfat (30%). Thời gian bán thải khoảng 2 giờ.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận: Thải trừ chậm hơn, khoảng cách dùng thuốc tối thiểu là 6 giờ hoặc 8 giờ.
Suy gan: Chuyển hóa giảm ở bệnh nhân suy gan mạn tính, thận trọng khi sử dụng.
Người cao tuổi: Dược động học ít thay đổi.
Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em: Dược động học tương tự người lớn, thời gian bán thải hơi ngắn hơn ở trẻ nhỏ, dài hơn ở trẻ sơ sinh.
Cách dùng
Uống sau khi hòa tan hoàn toàn trong nước, sữa hoặc nước trái cây.
Nên uống khi trẻ sốt trên 38.5°C, kết hợp với các biện pháp hạ sốt khác như cởi bớt quần áo, cho trẻ uống thêm chất lỏng, không để trẻ ở nơi quá nóng, tắm nước ấm.
Liều dùng
Tính theo cân nặng của trẻ: 10-15mg/kg/liều, mỗi 4-6 giờ, tối đa 60mg/kg/ngày.
Liều tối đa không vượt quá 3g/ngày.
Khoảng cách tối thiểu giữa các liều là 4 giờ.
Suy thận: Điều chỉnh khoảng cách dùng thuốc tùy theo độ thanh thải creatinin.
Suy gan: Giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các liều.
Quá liều
Nguy cơ ngộ độc ở bệnh nhân gan, suy dinh dưỡng kéo dài, người dùng thuốc cảm ứng enzym.